QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA SỞ CÔNG THƯƠNG QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1270/QĐ-SCT ngày 27/6/2022 của Giám đốc Sở Công Thương)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, quan hệ công tác và trình tự giải quyết công việc của Sở Công Thương.
2. Quy chế này áp dụng đối với các phòng, đơn vị trực thuộc Sở (sau đây gọi tắt là đơn vị thuộc Sở), cán bộ, công chức, viên chức, người lao động (sau đây gọi tắt là công chức, viên chức) thuộc Sở và các tổ chức, cá nhân có quan hệ công tác, làm việc với Sở Công Thương.
3. Những vấn đề khác liên quan không được đề cập ở quy chế này thì thực hiện theo các văn bản pháp luật hiện hành.
Điều 2. Nguyên tắc làm việc
1. Sở Công Thương làm việc theo chế độ thủ trưởng gắn với nguyên tắc tập trung dân chủ. Mọi hoạt động của Sở đều phải tuân thủ quy định của pháp luật, sự chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; đảm bảo sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, sự phối hợp với Ban Chấp hành các tổ chức chính trị - xã hội và Quy chế làm việc của Sở. Công chức, viên chức phải xử lý và giải quyết công việc đúng phạm vi trách nhiệm, thẩm quyền.
2. Xác định rõ trách nhiệm của người đứng đầu, mỗi nhiệm vụ chỉ được giao cho một đơn vị hoặc một người chủ trì và chịu trách nhiệm xuyên suốt. Khi thực hiện công việc có liên quan đến nhiều đơn vị, thủ trưởng đơn vị chủ trì chủ động làm việc với trưởng các đơn vị phối hợp và phải chịu trách nhiệm chính về tiến độ và chất lượng kết quả công việc được phân công cho đến khi kết thúc công việc.
3. Giải quyết công việc đúng phạm vi thẩm quyền và trách nhiệm được phân công, bảo đảm tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo đúng quy định của pháp luật, chỉ đạo của cấp thẩm quyền, chương trình, kế hoạch công tác và Quy chế làm việc của Sở (trừ trường hợp đột xuất hoặc có yêu cầu khác của cơ quan cấp trên).
4. Mọi hoạt động của Sở, của đơn vị và công chức, viên chức thuộc Sở phải đảm bảo dân chủ, kỷ luật, kỷ cương, kịp thời, chính xác, minh bạch, tiết kiệm và hiệu lực, hiệu quả.
5. Bảo đảm phát huy năng lực và sở trường của công chức, viên chức; đề cao sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
6. Thực hiện, đề xuất, tham mưu việc phân cấp, ủy quyền nhằm phát huy tính chủ động trong giải quyết các nhiệm vụ quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực ngành tại địa phương.
Chương II
TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 3. Tập thể Lãnh đạo Sở
1. Khi thảo luận, quyết định những vấn đề quan trọng của Sở và của ngành, Giám đốc Sở thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong Tập thể Lãnh đạo Sở và quyết định theo trách nhiệm người đứng đầu đối với những công việc sau đây:
a) Thảo luận, triển khai thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước; các chủ trương, nghị quyết của Tỉnh uỷ, Ban Thường vụ Tỉnh ủy; các quyết định của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và của Bộ Công Thương.
b) Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực; chương trình công tác, kế hoạch hàng năm và dài hạn của ngành; dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật trình UBND tỉnh, HĐND tỉnh quyết định; kế hoạch của ngành triển khai các chủ trương, chính sách quan trọng của Đảng, Nhà nước, các văn bản quy phạm pháp luật của cấp trên đã ban hành; các chương trình, dự án trọng điểm của ngành, ký kết chương trình phối hợp, thoả thuận theo chương trình hội nhập kinh tế quốc tế… và các báo cáo sơ kết, tổng kết hàng năm, giai đoạn tương ứng với quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách, chương trình, dự án… lấy ý kiến tập thể.
c) Phân bổ và điều chỉnh dự toán thu chi ngân sách hàng năm.
e) Công tác tổ chức, cán bộ theo quy định.
i) Những vấn đề khác mà Giám đốc Sở thấy cần thiết phải đưa ra thảo luận.
k) Trong trường hợp không có điều kiện tổ chức thảo luận Tập thể Lãnh đạo Sở, theo chỉ đạo của Giám đốc Sở, đơn vị được giao chủ trì về nội dung cần thảo luận phối hợp với Văn phòng Sở lấy ý kiến các Phó Giám đốc Sở, trình Giám đốc Sở quyết định.
2. Định kỳ hàng tháng (trước họp giao ban) hoặc đột xuất (khi cần thiết), Giám đốc Sở tổ chức họp Tập thể lãnh đạo Sở để giải quyết công việc cần bàn bạc tập thể, các nhiệm vụ trọng tâm chỉ đạo của ngành.
3. Các ý kiến, nội dung chỉ đạo giải quyết công việc của Tập thể Lãnh đạo Sở được thông báo bằng văn bản hoặc thông báo trong các cuộc họp; đối tượng được thông báo theo quy định và quyết định của Giám đốc Sở.
Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Giám đốc Sở
1. Chỉ đạo, điều hành toàn bộ hoạt động của Sở Công Thương theo quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở, những công việc được UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, cấp thẩm quyền giao hoặc uỷ quyền, chịu trách nhiệm trước Bộ Công Thương, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về quản lý ngành công thương của tỉnh.
2. Phân công công việc cho các Phó Giám đốc Sở; uỷ quyền cho trưởng các đơn vị thuộc Sở thực hiện một số công việc cụ thể trong khuôn khổ pháp luật và quy định về phân cấp quản lý; chủ động phối hợp với các sở, ngành, địa phương, cơ quan khác để xử lý các vấn đề có liên quan đến nhiệm vụ của Sở hoặc các vấn đề do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh phân công.
3. Giám đốc Sở trực tiếp giải quyết:
a) Những nhiệm vụ theo quy định pháp luật và của cấp thẩm quyền thuộc trách nhiệm của vị trí việc làm Giám đốc Sở; nhiệm vụ được phân công cho Giám đốc Sở tại quyết định phân công nhiệm vụ lãnh đạo Sở Công Thương; những nhiệm vụ Giám đốc Sở tổ chức lấy ý kiến Tập thể Lãnh đạo Sở.
b) Công việc đã phân công cho Phó Giám đốc nhưng xét thấy cần thiết vì nội dung vấn đề cấp bách, quan trọng hoặc do Phó Giám đốc vắng mặt.
c) Những vấn đề các Phó Giám đốc phối hợp xử lý nhưng vẫn còn những ý kiến khác nhau chưa được giải quyết;
d) Những nội dung, nhiệm vụ vượt thẩm quyền của Sở cần phải báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của cấp thẩm quyền.
đ) Những vấn đề, nhiệm vụ đột xuất, cấp bách của Sở, ngành.
4. Giám đốc Sở đi công tác, học tập ngoài tỉnh, đi công tác nước ngoài phải báo cáo xin phép Chủ tịch UBND tỉnh, cấp thẩm quyền theo quy định; đồng thời uỷ quyền cho 01 Phó Giám đốc Sở chịu trách nhiệm điều hành, giải quyết công việc trong thời gian đi vắng.
5. Ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Giám đốc Sở.
Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Giám đốc Sở
1. Mỗi Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác; chỉ đạo và theo dõi hoạt động của một số đơn vị thuộc Sở tại quyết đinh phân công nhiệm vụ Lãnh đạo Sở và các nhiệm vụ khác được Giám đốc Sở giao khi cần thiết.
2. Các Phó Giám đốc được sử dụng quyền hạn của Giám đốc Sở, nhân danh Giám đốc Sở khi giải quyết công việc thuộc lĩnh vực phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở, trước pháp luật và cấp có thẩm quyền về các quyết định của mình, chịu trách nhiệm cùng Tập thể lãnh đạo Sở về hoạt động của Sở trước cấp thẩm quyền. Khi Giám đốc Sở điều chỉnh sự phân công giữa các Phó Giám đốc Sở thì các Phó Giám đốc Sở phải bàn giao nội dung công việc, hồ sơ, tài liệu liên quan cho nhau và báo cáo Giám đốc Sở.
3. Trong phạm vi, lĩnh vực được phân công, Phó Giám đốc Sở có nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Chỉ đạo tham mưu, triển khai, tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án và các văn bản quản lý khác trong lĩnh vực được Giám đốc Sở phân công.
b) Chỉ đạo kiểm tra việc triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước, Tỉnh uỷ, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, các quyết định của Giám đốc Sở trong phạm vi được phân công, phát hiện và đề xuất những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung.
c) Chủ động giải quyết công việc được phân công, nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực của Phó Giám đốc Sở khác thì trực tiếp phối hợp với Phó Giám đốc Sở đó để giải quyết. Trường hợp cần có ý kiến của Giám đốc Sở hoặc giữa các Phó Giám đốc Sở còn có các ý kiến khác nhau, phải báo cáo Giám đốc Sở quyết định.
d) Đối với những vấn đề thuộc về chủ trương hoặc có tính nguyên tắc mà chưa có văn bản quy định hoặc những vấn đề nhạy cảm dễ gây tác động đến tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh, tình hình của ngành tại địa phương, việc ký kết thoả thuận quốc tế và những vấn đề quan trọng khác thì Phó Giám đốc Sở phải xin ý kiến của Giám đốc Sở trước khi quyết định.
đ) Trong quá trình chỉ đạo, điều hành các nhiệm vụ được phân công, các Phó Giám đốc có trách nhiệm thông tin báo cáo cho Giám đốc nắm tình hình để chỉ đạo chung. Tham gia ý kiến đối với các nội dung Giám đốc Sở tổ chức lấy ý kiến Tập thể Lãnh đạo Sở.
e) Khi Giám đốc Sở cử Phó Giám đốc đi họp, công tác hay học tập mà bận hoặc có lý do khác thì báo báo Giám đốc Sở xin ý kiến hoặc phối hợp với Phó Giám đốc khác để hoàn thành công việc, nhưng phải báo cáo lại Giám đốc Sở biết.
4. Một Phó Giám đốc Sở thay mặt Giám đốc Sở giải quyết những công việc chung của Sở khi Giám đốc Sở đi vắng hoặc được Giám đốc Sở uỷ quyền; có trách nhiệm báo cáo Giám đốc Sở những nội dung công việc đã thực hiện trong thời gian được uỷ quyền điều hành.
5. Ký văn bản trên lĩnh vực phụ trách và văn bản do Giám đốc Sở ủy nhiệm.
Điều 6. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của trưởng các đơn vị thuộc Sở
1. Chủ động tổ chức thực hiện công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị theo quy định pháp luật và theo quyết định của Giám đốc Sở và các nhiệm vụ khác được cấp trên giao khi cần thiết; quản lý trực tiếp công chức, viên chức thuộc quyền; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở, Phó Giám đốc Sở phụ trách về tiến độ, chất lượng, quy trình, kết quả thực hiện công việc được giao của đơn vị, các công việc do công chức, viên chức thuộc đơn vị tham mưu, thực hiện; thực hiện đầy đủ chế độ xây dựng chương trình công tác, lịch công tác tuần, thông tin, báo cáo theo quy định của pháp luật, của cấp thẩm quyền và của Sở.
2. Những việc phát sinh vượt quá thẩm quyền phải kịp thời báo cáo Giám đốc Sở hoặc Phó Giám đốc Sở phụ trách cho ý kiến chỉ đạo để giải quyết; không chuyển công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của đơn vị mình sang đơn vị khác; không giải quyết công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của đơn vị khác.
3. Chủ động phối hợp với trưởng các đơn vị khác để xử lý những vấn đề có liên quan đến những công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị và thực hiện nhiệm vụ chung của Sở. Điều hành đơn vị mình chấp hành chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, các sự chỉ đạo của Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, quy chế của Sở và chính quyền địa phương nơi đơn vị đóng trụ sở.
4. Khi vắng mặt khỏi cơ quan phải uỷ quyền cho cấp phó quản lý, điều hành đơn vị; đồng thời phải báo cáo Giám đốc hoặc Phó Giám đốc phụ trách. Người được uỷ quyền chịu trách nhiệm trước trưởng đơn vị, Giám đốc Sở, Phó Giám đốc phụ trách và trước pháp luật về mọi hoạt động của đơn vị trong thời gian được uỷ quyền.
5. Đối với Chánh Văn phòng Sở: Ngoài việc thực hiện các nội dung theo các khoản 1, 2, 3, 4 Điều này, được Giám đốc Sở uỷ quyền ký thừa lệnh các thông báo kết luận, văn bản đôn đốc, nhắc nhở các đơn vị thuộc Sở thực hiện nhiệm vụ và các văn bản khác theo chỉ đạo của Giám đốc Sở.
6. Đối với Chánh Thanh tra Sở: Ngoài việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ của Thủ trưởng đơn vị quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều này còn thực hiện theo quy định của Luật Thanh tra.
7. Đối với Giám đốc Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại: Thực hiện chức trách, nhiệm vụ của Thủ trưởng đơn vị quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và xây dựng quy chế làm việc của đơn vị.
Điều 7. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của phó trưởng các đơn vị thuộc Sở
1. Giúp việc cho cấp trưởng, trực tiếp giải quyết một số nhiệm vụ công tác được phân công. Thay mặt cấp trưởng giải quyết các công việc của phòng, đơn vị khi cấp trưởng đi vắng. Chịu trách nhiệm trước cấp trưởng và Lãnh đạo Sở phụ trách về toàn bộ công việc được giao.
2. Đề xuất với cấp trưởng biện pháp triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ công tác được giao; thường xuyên báo cáo cấp trưởng về tiến độ, chất lượng và kết quả thực hiện nhiệm vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị được phân công phụ trách.
3. Đối với Phó Chánh Thanh tra Sở: Được Chánh Thanh tra phân công theo dõi một số công việc cụ thể và được uỷ quyền giải quyết một số công việc theo quy định của Luật Thanh tra, chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra, trước pháp luật về công tác được phân công và công việc được uỷ quyền.
Điều 8. Trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc của công chức, viên chức
1. Chủ động nghiên cứu, tham mưu về lĩnh vực chuyên môn theo vị trí việc làm được phân công, các công việc được trưởng đơn vị giao. Thực hiện các quy định của pháp luật về công chức, viên chức; các quy định của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, quy chế, quy định của Sở và của đơn vị.
2. Nghiên cứu, đề xuất ý kiến giải quyết các công việc được trưởng đơn vị giao đảm bảo kịp thời, chính xác, đạt hiệu quả. Chịu trách nhiệm cá nhân trước trưởng đơn vị, trước Lãnh đạo Sở về các mặt công tác được giao.
3. Thực hiện đầy đủ chế độ xây dựng chương trình công tác, lịch công tác tuần, thông tin, báo cáo theo quy định của Sở và của đơn vị. Kịp thời báo cáo, tham mưu các phương án xử lý những khó khăn, vướng mắc (nếu có) trong quá trình thực hiện.
4. Trường hợp công việc liên quan đến nhiều đơn vị, công chức, viên chức thuộc Sở, báo cáo trưởng đơn vị và thực hiện theo quy định về cơ chế phối hợp trong Quy chế này và các quy định khác có liên quan.
Điều 9. Mối quan hệ công tác
1. Sở Công Thương chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của UBND tỉnh; chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Công Thương theo quy định của pháp luật và theo phân cấp quản lý; chịu sự lãnh đạo, kiểm tra, giám sát của Tỉnh uỷ, HĐND; thực hiện báo cáo công tác định kỳ với Tỉnh uỷ, HĐND, Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Công Thương theo quy định.
2. Sở Công Thương có mối quan hệ phối hợp với các sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh và là cơ quan chuyên ngành hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho các phòng Kinh tế, phòng Kinh tế và Hạ tầng, phòng Kinh tế và Hạ tầng nông thôn thực hiện chức năng, nghiệm vụ về lĩnh vực công thương tại các địa phương theo quy định.
3. Sở Công Thương thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước, cung cấp dịch vụ công, hướng dẫn, giải quyết thủ tục hành chính trên lĩnh vực công nghiệp, thương mại theo luật định và chỉ đạo, hướng dẫn có liên quan của cấp thẩm quyền; tạo điều kiện thuận lợi để các đơn vị, doanh nghiệp tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh có hiệu quả.
4. Quan hệ giữa Giám đốc Sở, Tập thể lãnh đạo Sở với Ban Chấp hành Đảng bộ Sở, Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở, Ban Chấp hành Chi đoàn TNCS Hồ Chí Minh Sở là quan hệ phối hợp và được thực hiện theo Quy chế phối hợp giữa Giám đốc Sở với các tổ chức nêu trên.
5. Quan hệ lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp giải quyết công việc trong nội bộ Sở thực hiện theo phân cấp quản lý, vị trí việc làm theo quy định pháp luật, theo Quy chế này và các quy định có liên quan của cấp thẩm quyền.
Chương III
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC CỦA SỞ
Điều 10. Xây dựng chương trình công tác
1. Chương trình công tác năm phải thể hiện kết hợp giữa các nhiệm vụ trong các văn bản, ý kiến chỉ đạo của cấp trên với sự chủ động đề xuất của đơn vị. Mỗi nội dung, nhiệm vụ cần xác định rõ nội dung chính; đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp, người phụ trách, cấp trình và thời hạn trình từng cấp. Trên cơ sở chương trình năm, xây dựng chương trình công tác hàng quý, 6 tháng và căn cứ chương trình công tác quý để xây dựng và triển khai thực hiện chương trình công tác tháng, lịch công tác tuần.
2. Các đơn vị đề xuất nội dung, nhiệm vụ đưa vào chương trình công tác của Sở gửi phòng Kế hoạch – Tài chính – Tổng hợp tổng hợp, tham mưu chương trình công tác năm, 6 tháng, hàng quý, hàng tháng; đồng thời, các đơn vị tự xây dựng lịch công tác tuần, phân công công việc cụ thể cho công chức, viên chức thuộc đơn vị thực hiện và tự kiểm tra, báo cáo. Chương trình công tác tháng, quý, 6 tháng xây dựng cùng với báo cáo định kỳ trước liền kề. Lịch công tác tuần gửi Văn phòng Sở vào chiều thứ 6 tuần trước liền kề để theo dõi, cập nhật.
Điều 11. Theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác
1. Hàng tháng, quý, 6 tháng và năm, các đơn vị rà soát, kiểm tra việc thực hiện các nội dung đã ghi trong chương trình công tác; thông báo với phòng Kế hoạch – Tài chính – Tổng hợp tiến độ, kết quả xử lý các nội dung, công việc do đơn vị mình chủ trì, các nội dung, công việc còn tồn đọng, hướng xử lý tiếp theo; đồng thời, điều chỉnh, bổ sung các nội dung, công việc trong chương trình công tác thời gian tới.
2. Phòng Kế hoạch – Tài chính – Tổng hợp phối hợp với Văn phòng giúp Giám đốc Sở, Lãnh đạo Sở thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc chuẩn bị các nội dung của các phòng, đơn vị; định kỳ 6 tháng và năm, báo cáo kết quả việc thực hiện chương trình công tác của Sở cho Giám đốc, Lãnh đạo Sở và cấp thẩm quyền theo quy định.
3. Kết quả thực hiện Chương trình công tác là tiêu chí cơ bản đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị và cấp trưởng đơn vị thuộc Sở.
Chương IV
CÁCH THỨC GIẢI QUYẾT, THỦ TỤC TRÌNH, BAN HÀNH VĂN BẢN
Điều 12. Cách thức giải quyết công việc của Giám đốc, Phó Giám đốc Sở
1. Đối với dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật và các đề án, dự án, báo cáo thuộc chương trình công tác trọng tâm: Giám đốc, Phó Giám đốc Sở xem xét giải quyết trên cơ sở hồ sơ trình, phiếu trình, dự thảo văn bản của trưởng chủ trì, ý kiến của cơ quan thẩm định, cơ quan liên quan trong quá trình dự thảo theo quy định về ban hành văn vản quy phạm pháp luật.
2. Đối với các công việc thường xuyên khác trừ các công việc quy định tại khoản 1 Điều này, Giám đốc, Phó Giám đốc xem xét giải quyết trên cơ sở đề xuất của đơn vị, cá nhân và căn cứ vào chương trình, kế hoạch công tác của Sở, tình hình thực tế phát sinh trong chỉ đạo, điều hành.
3. Giám đốc, Phó Giám đốc Sở chủ trì họp để giải quyết những công việc chưa xử lý ngay được trên cơ sở hồ sơ trình nêu tại khoản 1, khoản 2 Điều này. Yêu cầu trưởng đơn vị chủ trì và đơn vị phối hợp trình bày thêm, chuẩn bị thêm, nếu xét thấy đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật chưa đạt yêu cầu để trình cấp thẩm quyền. Trong trường hợp cần thiết, Giám đốc Sở, các Phó Giám đốc Sở có thể uỷ quyền cho trưởng đơn vị thuộc Sở chủ trì tham mưu, chủ trì các cuộc họp và báo cáo bằng văn bản với Giám đốc Sở, các Phó Giám đốc Sở về kết quả cuộc họp.
4. Ngoài ra, Giám đốc, Phó Giám đốc Sở giải quyết công việc qua cách thức khác như: Làm việc trực tiếp với phòng, đơn vị, đi công tác cơ sở, tiếp công dân. Trong trường hợp này, các đơn vị liên quan phải kịp thời chuẩn bị nội dung và văn bản cần thiết để làm việc và thông báo ý kiến của Giám đốc, Phó Giám đốc Sở.
5. Trong quá trình xử lý công việc, Giám đốc, Phó Giám đốc Sở có trách nhiệm thông báo trong Tập thể Lãnh đạo Sở những vấn đề quan trọng được mình giải quyết, vấn đề liên quan đến ngành, lĩnh vực của Phó Giám đốc khác.
Điều 13. Trình giải quyết công việc, ban hành văn bản
1. Thủ tục trình giải quyết công việc, ban hành văn bản được quy định tại Quy chế văn thư, lưu trữ của Sở và Quy chế quản lý và sử dụng phần mềm Văn phòng điện tử (iOffice) tại Sở. Tất cả các văn bản phát hành phải tuân thủ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản theo quy định, được vào sổ văn thư. Đối với việc dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, nội dung tờ trình phải theo đúng quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Các văn bản của các phòng, đơn vị phải do cấp trưởng (hoặc ủy quyền cho cấp phó) trình lên Giám đốc, Phó Giám đốc Sở. Trường hợp nội dung trình có liên quan đến chức năng của các đơn vị thuộc Sở hoặc các cơ quan khác, trong hồ sơ trình phải tổng hợp ý kiến và đính kèm văn bản có ý kiến của các cơ quan liên quan. Nếu đã có văn bản xin ý kiến nhưng các đơn vị thuộc Sở và cơ quan liên quan chưa trả lời, trong hồ sơ trình phải báo cáo rõ danh sách các đơn vị, cơ quan chưa có ý kiến.
3. Hồ sơ trình Lãnh đạo Sở phải được Văn phòng Sở lập danh mục để theo dõi quá trình xử lý.
4. Trường hợp chưa có quyết định cuối cùng của Giám đốc Sở, Phó Giám đốc Sở về xử lý hồ sơ theo thời gian quy định; trưởng đơn vị chủ trì tham mưu thông báo bằng văn bản cho đơn vị, địa phương liên quan biết rõ lý do.
Điều 14. Thời hạn giải quyết công việc, ban hành văn bản
Thời hạn giải quyết công việc, ban hành văn bản thực hiện theo quy định kỷ luật, kỷ cường hành chính, chế độ thông tin, báo cáo của cấp thẩm quyền và của Giám đốc Sở ban hành.
Chương V
TỔ CHỨC CÁC HỘI NGHỊ VÀ CUỘC HỌP
Điều 15. Các loại hội nghị và cuộc họp
1. Hội nghị, cuộc họp do cấp trên tổ chức, chỉ đạo.
2. Hội nghị, cuộc họp do Sở tổ chức gồm: Hội nghị ngành, hội nghị chuyên đề (triển khai, sơ kết, tổng kết một hoặc một số chuyên đề), hội nghị tập huấn công tác chuyên môn, họp Lãnh đạo Sở thường kỳ trước cuộc họp giao ban, họp giao ban hàng tháng, hàng quý, 6 tháng, họp về các nội dung cần giải quyết khẩn trước, cấp bách, họp chuyên đề, họp kiểm điểm, đánh giá công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành và kết quả hoạt động của Sở, Ngành hàng năm, các cuộc họp khác để giải quyết công việc.
3. Hội nghị, cuộc họp do các đơn vị khác trong nước, nước ngoài, tổ chức quốc tế tổ chức.
Điều 16. Chuẩn bị và tổ chức hội nghị, cuộc họp
1. Đối với hội nghị, cuộc họp do cấp trên tổ chức, chỉ đạo để giải quyết công việc thuộc Sở, ngành; theo nội dung liên quan, đơn vị thuộc Sở chuẩn bị nội dung, báo cáo lãnh đạo Sở, báo cáo cấp thẩm quyền theo yêu cầu, đảm bảo thời hạn, chất lượng; phối hợp với Văn phòng trong việc phát hành giấy mời, tài liệu cho đại biểu dự họp. Đối với các cuộc họp khác, theo yêu cầu của cấp trên, của các địa phương, cơ quan, tổ chức trong nước, nước ngoài, tổ chức quốc tế chủ trì, theo phân công của Lãnh đạo Sở, các phòng liên quan chuẩn bị nội dung để Lãnh đạo Sở dự họp.
2. Đối với hội nghị, cuộc họp do Sở tổ chức:
a) Đơn vị chủ trì chuẩn bị kế hoạch, nội dung, xin ý kiến Lãnh đạo Sở quyết định; phối hợp với Văn phòng Sở in ấn, phát hành các tài liệu. Đối với nội dung hoạt động có kinh phí không tự chủ, các đơn vị phải tự in tài liệu.
b) Lãnh đạo Sở chủ trì hội nghị, cuộc họp theo quy định. Đơn vị chủ trì nội dung cử thư ký ghi biên bản họp; tham mưu thông báo ý kiến kết luận của Lãnh đạo Sở (trong vòng 03 ngày làm việc kể từ khi kết luận hội nghị, cuộc họp), trình Lãnh đạo Sở duyệt, ký ban hành hoặc Chánh Văn phòng thừa lệnh ký ban hành.
c) Đơn vị được giao nhiệm vụ theo thông báo có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện những nội dung kết luận gắn với kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp báo cáo Lãnh đạo Sở về kết quả thực hiện kết luận đó. Riêng kết luận cuộc họp giao ban, các đơn vị báo cáo phòng Kế hoạch – Tài chính – Tổng hợp để tổng hợp, báo cáo trong cuộc họp giao ban kế tiếp cuộc họp ban hành thông báo kết luận.
Chương VI
KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ ĐƯỢC GIAO
Điều 17. Nguyên tắc, phương thức kiểm tra
1. Kiểm tra phải được tiến hành thường xuyên và có kế hoạch; đồng thời, phải có sự phối hợp để tránh chồng chéo.
2. Kiểm tra phải bảo đảm dân chủ, công khai, đúng pháp luật, không gây phiền hà và không làm cản trở đến hoạt động bình thường của đơn vị được kiểm tra.
3. Quá trình kiểm tra phải lập biên bản kiểm tra; khi kết thúc kiểm tra phải có kết luận rõ ràng, nếu phát hiện có sai phạm phải xử lý hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý thỏa đáng.
4. Kiểm tra thông qua việc thành lập tổ kiểm tra, thông qua làm việc trực tiếp, thông qua kiểm tra văn bản và các phương thức khác theo quyết định của Giám đốc Sở, phù hợp với quy định pháp luật.
Điều 18. Phạm vi, đối tượng kiểm tra
1. Giám đốc Sở kiểm tra mọi hoạt động của các đơn vị thuộc Sở, ngành, lĩnh vực trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Sở và của Giám đốc Sở theo quy định của pháp luật.
2. Phó Giám đốc Sở kiểm tra hoạt động của các đơn vị, lĩnh vực chuyên môn được phân công phụ trách và thực hiện các nhiệm vụ kiểm tra do Giám đốc Sở giao.
3. Trưởng các đơn vị có trách nhiệm kiểm tra trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quy định và kiểm tra việc thực hiện các công việc do Lãnh đạo Sở uỷ quyền hoặc giao chủ trì.
4. Chánh Thanh tra Sở chủ trì tham mưu, tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ về kiểm tra trên các lĩnh vực theo quy định pháp luật và chỉ đạo, hướng dẫn của cấp thẩm quyền có liên quan.
5. Chánh Văn phòng chủ trì tham mưu kiểm tra cải cách hành chính và công tác nội vụ.
6. Trưởng phòng Kế hoạch – Tài chính – Tổng hợp chủ trì phối hợp kiểm tra, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho Sở (bao gồm việc triển khai, giao nhiệm vụ thực hiện chủ trương, chỉ đạo, kết luận của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy) và hàng quý báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của sở, ban, ngành, địa phương tại phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh thường kỳ.
7. Phụ trách pháp chế là đầu mối tham mưu thực hiện công tác tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Sở tham mưu cấp thẩm quyền ban hành; phát hiện những quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với tình hình thực tế, phối hợp với phòng, đơn vị chức năng để kiến nghị kịp thời sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ văn bản đó.
8. Tổ chức các cuộc kiểm tra khác theo quy định pháp luật và chỉ đạo của Giám đốc Sở.
Điều 19. Báo cáo kết quả kiểm tra
1. Khi kết thúc kiểm tra, đơn vị, người chủ trì tham mưu, thực hiện việc kiểm tra phải báo cáo kết quả với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở; nếu phát hiện có sai phạm thì kiến nghị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Trưởng phòng Kế hoạch – Tài chính – Tổng báo cáo tình hình kiểm tra, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho Sở trong họp giao ban quý và tham mưu báo cáo kết quả cho UBND tỉnh.
Chương VII
TỔ CHỨC TIẾP CÔNG DÂN
Điều 20. Tổ chức tiếp công dân
Việc tổ chức tiếp công dân thực hiện theo Quy chế tiếp công dân của Sở Công Thương.
Chương VIII
ĐI CÔNG TÁC, TIẾP KHÁCH
Điều 21. Công tác trong nước
1. Tham gia, cử đi công tác:
a) Giám đốc, Phó Giám đốc Sở đi công tác theo chỉ đạo, giấy mời của cấp thẩm quyền, cơ quan liên quan theo chức danh, trách nhiệm, lĩnh vực công tác được phân công.
b) Công chức, viên chức được Giám đốc Sở cử đi công tác theo chức năng, nhiệm vụ, đúng thành phần được yêu cầu.
c) Những vấn đề theo yêu cầu công tác liên quan đến ngành phải được phòng, đơn vị, cá nhân chủ trì tham mưu chuẩn bị cho Giám đốc, Phó Giám đốc Sở đi công tác; đối với nội dung ủy quyền cho công chức, viên chức đi công tác, phải được Lãnh đạo Sở phụ trách thống nhất thông qua.
d) Khi kết thúc đợt công tác, Giám đốc, Phó Giám đốc Sở báo cáo cấp thẩm quyền và thông tin trong Tập thể lãnh đạo Sở. Đối với công chức, viên chức được cử đi công tác, chậm nhất sau 02 ngày làm việc, công chức, viên chức là lãnh đạo đơn vị phải báo cáo Giám đốc Sở, Phó Giám đốc phụ trách; công chức,viên chức không phải lãnh đạo đơn vị báo cáo trưởng đơn vị về kết quả và những vấn đề có liên quan đến ngành, trưởng đơn vị có trách nhiệm tiếp tục báo cáo lên cấp trên.
2. Tổ chức đoàn đi công tác
- Đoàn công tác do Lãnh đạo Sở làm Trưởng đoàn:
Đơn vị được giao chủ trì tham mưu liên hệ với nơi đến công tác để thống nhất chương trình, kế hoạch làm việc, trình Lãnh đạo Sở làm trưởng đoàn và thông báo cho đơn vị liên quan để chuẩn bị. Các báo cáo và tài liệu cần được chuẩn bị xong trước ngày làm việc, thống nhất với nơi đến công tác và báo cáo Lãnh đạo Sở. Trưởng các đơn vị cử công chức, viên chức tham gia đoàn công tác theo yêu cầu của Lãnh đạo Sở, phải đảm bảo đúng thành phần quy định.
Kết thúc đợt công tác, trong thời hạn 3 ngày làm việc, đơn vị chủ trì tham mưu phối hợp với đơn vị cơ sở dự thảo thông báo ý kiến kết luận của Lãnh đạo Sở về kết quả làm việc, trình ban hành theo quy định về thông báo kết luận (và có báo cáo cụ thể, nếu cần thiết).
- Đoàn công tác do Lãnh đạo Sở uỷ quyền cho trưởng đơn vị thuộc Sở:
Thực hiện theo khoản 1 Điều này và báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Sở cử đi công tác trong quá trình thực hiện. Chủ động xử lý các tình huống phát sinh, trình xin ý kiến Lãnh đạo Sở khi vượt quá thẩm quyền. Trong thời hạn 3 ngày làm việc, sau khi đi công tác về, trưởng đoàn công tác phải có báo cáo bằng văn bản với Lãnh đạo Sở đã cử đi công tác về kết quả, những kiến nghị của cơ sở có liên quan đến ngành, đề xuất giải pháp tổ chức thực hiện những kiến nghị đó.
Điều 22. Đi công tác nước ngoài
1. Tham gia, cử đi công tác:
a) Giám đốc, Phó Giám đốc Sở đi công tác nước ngoài theo chỉ đạo, giấy mời của cấp thẩm quyền, cơ quan liên quan theo chức danh, trách nhiệm, lĩnh vực công tác được phân công.
b) Công chức, viên chức được Giám đốc Sở cử đi công tác theo chức năng, nhiệm vụ, đúng thành phần được yêu cầu.
c) Những vấn đề theo yêu cầu của Đoàn công tác liên quan đến ngành phải được đơn vị, cá nhân chủ trì tham mưu chuẩn bị cho Giám đốc, Phó Giám đốc Sở đi công tác; đối với nội dung ủy quyền cho công chức, viên chức đi công tác, phải được Lãnh đạo Sở phụ trách thống nhất thông qua.
b) Sau khi hoàn thành chương trình công tác, Lãnh đạo Sở tham gia Đoàn công tác có trách nhiệm báo cáo cấp thẩm quyền, Tập thể lãnh đạo Sở về kết quả tham gia đoàn công tác; công chức, viên chức được Giám đốc Sở cử tham gia đoàn công tác, trong thời hạn 15 ngày làm việc, phải báo cáo Giám đốc, Phó Giám đốc phụ trách bằng văn bản về kết quả làm việc, ý kiến kết luận của trưởng đoàn.
2. Tổ chức đoàn đi công tác
a) Khi có Đoàn do Giám đốc Sở hoặc Phó Giám đốc làm trưởng đoàn đi công tác nước ngoài; phòng, đơn vị chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm chuẩn bị thủ tục thành lập đoàn, nội dung chương trình, chuẩn bị báo cáo trình trưởng đoàn phê duyệt, phối hợp với Văn phòng và các phòng, đơn vị tham mưu cử công chức, viên chức đoàn và chủ trì tham mưu tổ chức thực hiện chương trình, báo cáo… theo quy định.
b) Trưởng đoàn công tác có trách nhiệm tổ chức thực hiện nội dung, chương trình và mọi hoạt động của đoàn ở nước ngoài theo đúng chương trình đã duyệt và theo quy định của pháp luật. Sau khi kết thúc chương trình công tác, Lãnh đạo Sở làm Trưởng đoàn công tác có trách nhiệm báo cáo cấp thẩm quyền theo thời gian quy định và báo cáo Tập thể Lãnh đạo Sở, nội dung báo cáo do phòng chủ trì tham mưu.
Điều 23. Tiếp khách
1. Văn phòng Sở có trách nhiệm bố trí chương trình để Lãnh đạo Sở tiếp khách là lãnh đạo Tỉnh uỷ, UBND tỉnh, các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, các đoàn đại biểu và khách mời theo chương trình của Sở. Đối với các đoàn khách nước ngoài đến theo chương trình đón tiếp của Sở, Văn phòng Sở phối hợp với các phòng, đơn vị liên quan tham mưu chương trình tiếp khách theo quy định về nghi lễ đối ngoại và đón, tiếp khách nước ngoài thăm địa phương. Nội dung làm việc với khách thực hiện theo quy định về tổ chức hội nghị, cuộc họp, làm việc do Sở tổ chức.
2. Tùy tính chất, nội dung, Giám đốc Sở ủy quyền trưởng đơn vị thuộc Sở chịu trách nhiệm tổ chức tiếp và làm việc. Trong quá trình giải quyết công việc, nếu nội dung có liên quan đến đơn vị khác thì có thể mời họp hoặc trực tiếp xin ý kiến đơn vị có liên quan; những nội dung vượt quá thẩm quyền giải quyết của đơn vị, trưởng đơn vị phải trực tiếp báo cáo và xin ý kiến Lãnh đạo Sở.
Chương IX
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, THÔNG TIN
Điều 24. Chế độ báo cáo
1. Phó Giám đốc Sở báo cáo Giám đốc Sở tình hình thực hiện những công việc thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách, những việc vượt quá thẩm quyền giải quyết và những việc cần xin ý kiến Giám đốc Sởk kết quả các hội nghị, cuộc họp khi được Giám đốc Sở uỷ quyền tham dự hoặc chỉ đạo các hội nghị đó; kết quả làm việc và những kiến nghị đối với Sở của các ngành, địa phương và đối tác khác khi được cử tham gia các đoàn công tác ở trong nước cũng như nước ngoài.
2. Trưởng các đơn vị thuộc Sở phải tham mưu thực hiện đúng quy định của cấp thẩm quyền và Quy chế này về chế độ thông tin báo cáo hoạt động ngành, báo cáo chuyên đề theo định kỳ, báo cáo đột xuất (nếu có). Riêng báo cáo định kỳ hoạt động ngành, phòng Kế hoạch – Tài chính – Tổng hợp chủ trì tổng hợp, tham mưu trên cơ sở báo cáo của các đơn vị thuộc Sở. Báo cáo phải tổng hợp, đánh giá mức độ hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ được cấp thẩm quyền giao, các hoạt động quan trọng của đơn vị; đánh giá những chuyển biến quan trọng thuộc nội dung tham mưu; đưa ra nhận định cơ bản về kết quả nổi bật, những mặt hạn chế, yếu kém và nguyên nhân; nhiệm vụ, giải pháp khắc phục hạn chế, yếu kém trong chương trình công tác thời gian đến. Các đơn vị chuyên môn phải báo cáo đầy đủ các nội dung nêu trên để phòng Kế hoạch – Tài chính – Tổng hợp tổng hợp, báo cáo đảm bảo chất lượng. Trường hợp các đơn vị báo cáo chưa đầy đủ, phòng Kế hoạch – Tài chính – Tổng hợp yêu cầu các đơn vị bổ sung, điều chỉnh.
c) Về thời hạn báo cáo: Các đơn vị thuộc Sở phải tham mưu báo cáo đúng thời hạn quy định của cấp thẩm quyền. Đối với báo cáo định kỳ của ngành, các đơn vị gửi báo cáo về phòng Kế hoạch – Tài chính – Tổng hợp trước 03 ngày làm việc so với quy định của cấp thẩm quyền về thời gian gửi báo cáo, phòng Kế hoạch – Tài chính – Tổng hợp tổng hợp, tham mưu báo cáo đúng thời gian quy định.
Điều 25. Công tác thông tin, tuyên truyền
1. Giám đốc Sở quy định về quản lý công tác thông tin, tuyên truyền của Sở, phân công người phát ngôn theo quy định; bảo đảm thường xuyên cung cấp thông tin phục vụ sự chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và của Sở đến công chức, viên chức theo quy định pháp luật và quy chế dân chủ cơ sở; cung cấp thông tin chính xác, kịp thời về hoạt động của ngành, lĩnh vực cho các cơ quan thông tin đại chúng để tuyên truyền cho nhân dân (trừ thông tin thuộc danh mục bí mật Nhà nước, thông tin về những công việc nhạy cảm đang trong quá trình xử lý); thực hiện việc trả lời trên báo chí theo đề nghị của các cơ quan báo chí hoặc theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh; yêu cầu các cơ quan báo chí đã đăng, phát các tin, bài có nội dung sai sự thật phải cải chính hoặc Sở thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Trưởng các đơn vị thuộc Sở có trách nhiệm thông báo để công chức, viên chức nắm bắt được những thông tin về chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước, Tỉnh uỷ, UBND tỉnh liên quan đến công việc của đơn vị và của ngành; chương trình công tác, kinh phí hoạt động, quyết toán kinh phí hàng năm của Sở và của đơn vị; tuyển dụng, đi học, khen thưởng, kỷ luật, nâng bậc lương, nâng ngạch và bổ nhiệm công chức, viên chức; văn bản kết luận về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong đơn vị; nội quy, quy chế làm việc của Sở, của đơn vị và các vấn đề khác theo quy định pháp luật, quy chế dân chủ, các quy định, hướng dẫn có liên quan và chỉ đạo của Giám đốc Sở.
3. Ban Biên tập Cổng Thông tin điện tử thành phần của Sở có trách nhiệm cập nhật lên Cổng đầy đủ thông tin, văn bản trên lĩnh vực ngành và nội dung liên quan theo quy định. Trưởng các đơn vị trong Sở phải cung cấp và chỉ đạo công chức, viên chức cung cấp thông tin trên lĩnh vực, vị trí việc làm liên quan để Ban Biên tập cập nhật và liên kết trên các nền tảng số, cơ sở dữ liệu có liên quan.
4. Việc cung cấp, cập nhật thông tin phải chấp hành các quy định của pháp luật liên quan.
Chương X
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 26. Tổ chức thực hiện
1. Đơn vị, công chức, viên chức thuộc Sở Công Thương phải thực hiện đúng Quy chế làm việc này trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Căn cứ Quy chế Tổ chức và hoạt động của đơn vị do cấp thẩm quyền ban hành và căn cứ Quy chế này, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc xây dựng quy chế làm việc của đơn vị.
3. Công chức, viên chức thực hiện tốt sẽ được biểu dương, khen thưởng, nếu vi phạm sẽ bị xử lý tùy theo mức độ vi phạm.
4. Trưởng các đơn vị có trách nhiệm đôn đốc, nhắc nhở công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý thực hiện đúng quy định. Quá trình thực hiện nếu có vướng mắc hoặc chưa phù hợp kịp thời thông báo Văn phòng Sở để tổng hợp, báo cáo Giám đốc Sở xử lý hoặc điều chỉnh, bổ sung Quy chế./.
-------------------