Truy cập nội dung luôn
SỞ CÔNG THƯƠNG

TỈNH QUẢNG NGÃI

Tình hình, kết quả sản xuất công nghiệp và hoạt động thương mại tỉnh Quảng Ngãi năm 2019

31/12/2019 04:52    211

Ngay từ đầu năm, Sở Công Thương Quảng Ngãi đã ban hành Quyết định số 85/QĐ-SCT ngày 06/01/2019 ban hành Kế hoạch hành động của Sở thực hiện Quyết định số 15/QĐ-UBND ngày 08/01/2019 của UBND tỉnh và Quyết định số 08/QĐ-BCT ngày 04/01/2019 của Bộ Công Thương về thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ. Vì vậy trong năm 2019 ngành Công Thương hoàn thành hầu hết các nhiệm vụ được UBND tỉnh giao, chất lượng và hiệu quả. Các chỉ tiêu chủ yếu như: Giá trị sản xuất công nghiệp; Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng, kim ngạch xuất khẩu đều đạt và vượt kế hoạch được giao, cụ thể:

​      Về công nghiệp: Giá trị SXCN năm 2019 ước đạt 125.594 tỷ đồng, vượt 2,5% kế hoạch năm, tăng 8,1% so với năm 2018. Trong đó: Trong đó: kinh tế nhà nước ước đạt 94.563 tỷ đồng, giảm 1% (chủ yếu là sản phẩm lọc hóa dầu giảm 73,5 ngàn tấn so với cùng kỳ); kinh tế ngoài nhà nước đạt 25.238 tỷ đồng, tăng 63%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 5.794 tỷ đồng, tăng 10,5%. Nếu không tính sản phẩm lọc hóa dầu thì giá trị sản xuất công nghiệp tăng 42,4% so với cùng kỳ năm trước (Tăng chủ yếu do có sản phẩm thép xây dựng của Công ty Cổ phần thép Hòa Phát Dung Quất). Một số sản phẩm tăng so với năm 2018: Thủy sản chế biến ước đạt 11.908 tấn, tăng 2%; sữa các loại trên địa bàn tỉnh ước đạt 103,7 triệu lít, tăng 11,6%; bia các loại ước đạt 178 triệu lít, tăng 4,3%; nước khoáng ước đạt 107 triệu lít, tăng 17,3%; phân hóa học ước đạt 33.872 tấn, tăng 1,6%; tinh bột mì trên địa bàn tỉnh ước đạt 62,7 ngàn tấn, tăng 39%; nước máy thương phẩm ước đạt 15.666 ngàn m3, tăng 10%; dăm gỗ nguyên liệu giấy ước đạt 1.200,8 ngàn   tấn, tăng 46%; giày da các loại ước đạt 8.872 ngàn đôi, tăng 118%; điện sản xuất ước đạt 895 triệu kw/h, tăng 111%; điện thương phẩm ước đạt 1.580 triệu kw/h, tăng 39,8%; thép xây dựng các loại đạt 755 ngàn tấn, đạt 75% kế hoạch năm. Một số sản phẩm giảm so với năm 2018: Đường RS ước đạt 9.713 tấn, giảm 24,7%; bánh kẹo các loại ước đạt 13.517 tấn, giảm 4,1%; sản phẩm lọc dầu ước đạt 6.938 ngàn tấn, giảm 1%; tai nghe ước đạt 14.174 ngàn cái, giảm 63%; cuộn cảm ước đạt 84.993 ngàn cái, giảm 32%; sản phẩm may mặc ước đạt 16.283 ngàn cái, giảm 0,3%; đá xây dựng các loại ước đạt 1.344 ngàn m3, giảm 6,3%.

       Về thương mại: Trong năm tổ chức thành công “Hội chợ Triển lãm sản phẩm Núi Ấn Sông Trà  năm 2019” và các phiên chợ hàng Việt về miền núi, hải đảo tại các huyện: Minh Long, Ba Tơ, Sơn Hà, Trà Bồng, Lý Sơn. Tham gia và hỗ trợ doanh nghiệp tham gia các hôi chợ triển lãm trong nước năm 2019 tại Hà Nội, Quảng Ninh, Quảng Bình, Gia Lai, Phú Yên, Đà Nẵng, Bình Định. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân năm 2019 tăng 2,98% so với năm 2018. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng (giá hiện hành) năm 2019 ước đạt 55.992 tỷ đồng, vượt 0,1% kế hoạch năm, tăng 9,8% so với năm 2018. Kim ngạch xuất khẩu năm 2019 ước đạt 819 triệu USD, vượt 46,3% kế hoạch năm; tăng 38,5% so với năm 2018. Nguyên nhân tăng là một số doanh nghiệp mới thành lập đi vào hoạt động ổn định, một số doanh nghiệp cũ mở rộng đầu tư sản xuất nhờ ký được nhiều đơn đặt hàng: Công ty TNHH ShengYang sản xuất sợi bông và Công ty TNHH Millennium Furniture sản xuất bọc ghế đệm và đệm lò xo tại KCN VSIP đi vào hoạt động ổn định; Công ty TNHH Xindadong Textiles; Công ty TNHH King Maker III và Cty TNHH Properwell Việt Nam sản xuất giày: mở rộng đầu tư sản xuất; Một số sản phẩm có thêm thị trường xuất khẩu mới như: Tinh bột mỳ đi Hồng Kông, dăm gỗ đi Indonesia; đồng thời có 01 sản phẩm xuất khẩu mới là thép Hòa Phát đi Nhật Bản. Mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng so với năm 2018: May mặc ước đạt 24 triệu USD, tăng 6,8%; sợi bông ước đạt 120 triệu USD, tăng 94%; giày dép các loại ước đạt 91,7 triệu USD, tăng 61%; tinh bột mỳ ước đạt 128 triệu USD, tăng 39%; nguyên liệu giấy dăm gỗ ước đạt 150 triệu USD, tăng 30%; sản phẩm cơ khí ước đạt 115 triệu USD, tăng 10,3%; thủy sản chế biến ước đạt 21,5 triệu USD, tăng 19,7%. Mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu giảm so với năm 2018: Dầu FO ước đạt 70 triệu USD, giảm 15%; linh kiện điện tử các loại ước đạt 7,8 triệu USD, giảm 15%; thực phẩm chế biến ước đạt 9,4 triệu USD, giảm 0,3%.  ​Tường Vi