Truy cập nội dung luôn
SỞ CÔNG THƯƠNG

TỈNH QUẢNG NGÃI

Tình hình sản xuất công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi 7 tháng đầu năm 2022

14/08/2022 16:06    187

Cùng với chính sách phục hồi và phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh, các doanh nghiệp đã dần chủ động thích ứng an toàn, linh hoạt phòng chống dịch bệnh và ổn định sản xuất, lũy kế 7 tháng đầu năm tăng 5,09% so với cùng kỳ.

Theo đó, mặc dù dịch bệnh COVID-19 bùng phát trở lại với các biến chủng mới lây lan nhanh hơn tại một số quốc gia làm cho chuỗi cung ứng nguyên phụ liệu một số ngành bị gián đoạn, giá vận chuyển tăng, đơn đặt hàng từ đối tác nước ngoài giảm, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất trong tỉnh nên chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 7 giảm 4,06%, nhưng lũy kế 7 tháng đầu năm tăng 5,09% so với cùng kỳ năm 2021. Trong đó, công nghiệp khai khoáng tăng 10,07%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 4,9%; công nghiệp sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước tăng 19,1%; công nghiệp cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nuớc thải tăng 10,16%.Chỉ số sản xuất công nghiệp 7 tháng đầu năm (so sới cùng kỳ năm trước)

Chỉ số sản xuất công nghiệp 7 tháng đầu năm (so sới cùng kỳ năm trước)

Trong các ngành công nghiệp cấp II, một số ngành có chỉ số sản xuất tăng cao hơn mức tăng chung so với cùng kỳ năm trước, đóng góp vào tăng trưởng chung của ngành công nghiệp như: sản xuất chế biến thực phẩm tăng 14,15%; sản xuất đồ uống tăng 21,73%; sản xuất trang phục tăng 32,9%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 23,85%;  sản xuất kim loại tăng 13,2%, sản xuất sản phảm dầu mỏ tinh chế tăng 2,63% sản xuất phương tiện vận tải tăng 56,79%;  sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 19,1%; hoạt động thu gom, xử lý và tiêu hủy rác thải, tái chế phế liệu tăng 25,33%. Tuy nhiên, một số ngành có mức sản xuất giảm là sản xuất sợi giảm 5,71%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác giảm 13,47%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) giảm 36,38%; thoát nước và xử lý nước thải giảm 14,88%.

Một số sản phẩm tăng mạnh so với cùng kỳ: Thủy sản chế biến ước 6.549 tấn, tăng 5,1%; bánh kẹo các loại ước đạt 6.233 tấn, tăng 6,4%; bia các loại ước đạt 131 triệu lít, tăng 21,6%; nước khoáng ước đạt 61,5 triệu lít, tăng 11,3%; tinh bột mì ước đạt 24.519 tấn, tăng 18,3%; điện sản xuất ước đạt 970 triệu kWh, tăng 43,3%; giày da các loại ước đạt 9,7 triệu đôi, tăng 24% và sắt, thép ước đạt 3.295 nghìn tấn, tăng 7,6%; sản phẩm lọc hóa dầu ước đạt 4.022 nghìn tấn, tăng 0,5%; nước máy thương phẩm ước đạt 9,5 nghìn m3, tăng 6,2%. Tuy nhiên, sữa các loại ước đạt 41,8 triệu lít, giảm 4,2%; dăm gỗ nguyên liệu giấy ước đạt 437 nghìn tấn, giảm 40,6%; sợi ước đạt 28 nghìn tấn, giảm 6,5%.