Truy cập nội dung luôn
SỞ CÔNG THƯƠNG

TỈNH QUẢNG NGÃI

Tình hình sản xuất công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi 8 tháng đầu năm 2022

08/09/2022 16:36    88

Tình hình sản xuất công nghiệp của tỉnh Quảng Ngãi trong tháng 8 và 8 tháng đầu năm 2022 tiếp tục tăng trưởng mạnh nhờ nhu cầu thị trường đã phục hồi, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đã khắc phục khó khăn và phát triển, nhất là ngành công nghiệp chế biến chế tạo với các sản phẩm chủ lực có quy mô sản lượng lớn như: Lọc hóa dầu, sắt thép, bia, đồ uống và ngành sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nóng với phân ngành cấp 2 là điện sản xuất.

Theo đó, chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 8 tăng so với tháng 7/2022 và 8 tháng đầu năm tăng so với cùng kỳ năm trước, cụ thể:

Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 8/2022 tăng 4,4% so với tháng 7/2022 và 8 tháng đầu năm tăng 6,87% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, công nghiệp khai khoáng tăng 9,96%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 6,66%; công nghiệp sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước tăng 23,76%; công nghiệp cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nuớc thải tăng 7,7%.Chỉ số sản xuất công nghiệp 8 tháng đầu năm (so sới cùng kỳ năm trước)

Chỉ số sản xuất công nghiệp 8 tháng đầu năm (so sới cùng kỳ năm trước)

Trong các ngành công nghiệp cấp II, một số ngành có chỉ số sản xuất tăng cao hơn mức tăng chung so với cùng kỳ năm trước, đóng góp vào tăng trưởng chung của ngành công nghiệp như: sản xuất chế biến thực phẩm tăng 4,8%; sản xuất đồ uống tăng 33,58%; sản xuất trang phục tăng 35,76%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 18,16%; sản xuất kim loại tăng 9,69%; sản xuất sản phẩm dầu mỏ tinh chế tăng 5,45%; sản xuất phương tiện vận tải tăng 77,09%;  sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 23,76%; khai thác, xử lý và cung cấp nước tăng 2,85%. Tuy nhiên, một số ngành có mức sản xuất giảm là sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác giảm 13,32%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) giảm 41,92%; thoát nước và xử lý nước thải giảm 19,16%.

Một số sản phẩm tăng mạnh so với cùng kỳ: Sản phẩm lọc hóa dầu ước đạt 4,6 triệu tấn, tăng 3%; sắt, thép ước đạt 3,7 triệu tấn, tăng 4,5%; nước khoáng ước đạt 70,9 triệu lít, tăng 10,7%; sản phẩm may mặc ước đạt  09 triệu cái, tăng 10,9%; giày da các loại ước đạt 10,7 triệu đôi, tăng 18,2%; bia các loại ước đạt 153,9 triệu lít, tăng 33,7%; điện sản xuất ước đạt 1.122 triệu kWh, tăng 52,8%. Nguyên nhân một số sản phẩm tăng: Nhà máy Lọc dầu, nhà máy Thép đẩy mạnh sản xuất; hồ thủy điện tích trữ nước tốt đảm bảo cho sản xuất điện, điện mặt trời và điện mặt trời áp mái đi vào hoạt động, góp phần gia tăng sản lượng điện; bia, nước khoáng tăng do nhu cầu tiêu dùng sau dịch Covid-19 tăng; sản phẩm may mặc và da giày tăng nhờ nguồn cung nguyên liệu đầu vào đảm bảo và đơn đặt hàng đầu ra các thị trường Mỹ, EU tăng.

Một số sản phẩm giảm so với cùng kỳ như: Dăm gỗ nguyên liệu giấy ước đạt 553,6 nghìn tấn, giảm 33,3% do nguồn nguyên liệu cây keo lai rừng trồng bị hư hại vì gió bão trong năm 2021, bên cạnh đó, nhiều nhà máy dăm gỗ cũng giảm công suất dăm chuyển sang chế biến gỗ sâu hơn như: bàn, ghế, ván ép thanh...để xuất khẩu; tinh bột mì ước đạt 167 nghìn tấn, giảm 8% do gặp khó khăn trong khâu tiêu thụ, hàng tồn kho nhiều; điện thương phẩm ước đạt 1.454 triệu kWh, giảm 4,6% do nhu cầu sử dụng; cuộn cảm ước đạt 86,4 triệu cái, giảm 8%; sợi ước đạt 32,5 ngàn tấn, giảm 2% do phụ thuộc theo đơn đặt hàng của đối tác; gạch nung các loại ước đạt 206 triệu viên, giảm 1,8%./.