Truy cập nội dung luôn
SỞ CÔNG THƯƠNG

TỈNH QUẢNG NGÃI

Tình hình sản xuất công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi tháng 10 và 10 tháng năm 2022

14/11/2022 13:56    51

Trong tháng 10 sản xuất công nghiệp gặp khó khăn, giá nguyên vật liệu tăng cao, một số doanh nghiệp phải thu hẹp quy mô sản xuất, dẫn tới nhiều sản phẩm có sản lượng giảm, chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 10 giảm 11,75% so với tháng 9. Mặc dù vậy, sản xuất công nghiệp tỉnh tiếp tục tăng trưởng trong 10 tháng năm 2022, chỉ số sản xuất công nghiệp 10 tháng năm 2022 tăng 7,17% so với cùng kỳ năm trước, cụ thể:

Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 10/2022 giảm 11,75% so với tháng 9/2022. Trong đó, công nghiệp khai khoáng giảm 12,25%; công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 11,62%; công nghiệp cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nuớc thải giảm 20,83%; công nghiệp sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước giảm 0,9%.

Tính chung, chỉ số sản xuất 10 tháng đầu năm tăng 7,17% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, công nghiệp khai khoáng tăng 20,49%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 6,97%; công nghiệp sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước tăng 21,52%; công nghiệp cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nuớc thải tăng 9,67%.

Trong các ngành công nghiệp cấp II, một số ngành có chỉ số sản xuất tăng cao hơn mức tăng chung so với cùng kỳ năm trước, đóng góp vào tăng trưởng chung của ngành công nghiệp như: Khai khoáng khác tăng 20,49%;  sản xuất chế biến thực phẩm tăng 12,7%; sản xuất đồ uống tăng 41,8%; sản xuất trang phục tăng 36,36%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 11,53%; sản xuất kim loại tăng 5,62%; sản xuất sản phẩm dầu mỏ tinh chế tăng 9,18%; sản xuất phương tiện vận tải tăng 74,18%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 21,52%. Tuy nhiên, một số ngành có mức sản xuất giảm là sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác giảm 14,69%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) giảm 43,57%; thoát nước và xử lý nước thải giảm 19,25%.

Một số sản phẩm tăng mạnh so với cùng kỳ: Sản phẩm lọc hóa dầu ước đạt 5,813 triệu tấn, tăng 7%; nước khoáng ước đạt 89,7 triệu lít, tăng 15%; sản phẩm may mặc ước đạt  11,9 triệu cái, tăng 21%; giày da các loại ước đạt 12,6 triệu đôi, tăng 11,5%; bia các loại ước đạt 195,4 triệu lít, tăng 39%; bánh kẹo các loại ước đạt 9,4 nghìn tấn, tăng 10,4%; tinh bột mì trên địa bàn tỉnh ước đạt 45 nghìn tấn, tăng 37,5%; thủy sản chế biến ước đạt 9,5 nghìn tấn, tăng 7,7%; sợi ước đạt 40,3 nghìn tấn, tăng 1,2%; điện sản xuất ước đạt 1.491 triệu kWh, tăng 43,3%.

Một số sản phẩm giảm so với cùng kỳ: Sắt, thép ước đạt 4,449 triệu tấn, giảm 1,1%; dăm gỗ nguyên liệu giấy ước đạt 643 nghìn tấn, giảm 32%; điện thương phẩm ước đạt 1.866 triệu kWh, giảm 1,5%; sữa các loại trên địa bàn tỉnh ước đạt 60,9 triệu lít, giảm 8%.

TƯỜNG VI